Tập tính cá chép

Cá chép (tên khoa học là Cyprinus carpio, từ cá chép trong tiếng Hy Lạp nghĩa là mắn con) . theo tập tính cá chép Là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp thế giới. Chúng có quan hệ họ hàng xa với cá vàng và chúng có khả năng lai giống với nhau. Tên gọi của nó cũng được đặt cho một họ là họ Cá chép (Cyprinidae).
Có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á . Loài cá này đã được đưa vào các môi trường khác trên toàn thế giới. Nó có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét và cân nặng tối đa 37,3 kg (82,2 pao). uổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Những giống sống trong tự nhiên hoang dã có xu hướng nhỏ và nhẹ hơn khoảng từ 20 – 33% các kích cỡ và khối lượng cực đại
Tuổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Những giống sống trong tự nhiên hoang dã có xu hướng nhỏ và nhẹ hơn khoảng từ 20 – 33% các kích cỡ và khối lượng cực đại
Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu).
Là một loại cá sống thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên.
Chúng sinh trưởng ở vùng ôn đới trong môi trường nước ngọt hay nước lợ với pH khoảng 7,0 – 7,5 .
Độ cứng của nước khoảng 10,0 – 15,0 dGH và khoảng nhiệt độ lý tưởng là 3-24 °C (37,4 – 75,2 °F.
Cá chép cũng giống như các biến thể khác của nó, như cá chép kính, cá chép da và cá chép nhiều vảy .
Là những loại cá ăn tạp và chúng ăn gần như mọi thứ khi chúng bơi ngang qua, bao gồm các loại thực vật thủy sinh, côn trùng, giáp xác (bao gồm cả động vật phù du) hoặc cá chết.
Tại một số quốc gia, do thói quen sục sạo dưới bùn của chúng để tìm mồi nên chúng bị coi là nguyên nhân gây ra sự phá hoại thảm thực vật ngầm cũng như sự phá hủy môi trường sinh thái của nhiều quần thể thủy cầm và cá bản địa.
Cá chép sống ở tầng đáy, nơi có nhiều mùn bã hữu cơ, thức ăn đáy và cỏ nước, chịu được nơi nước có hàm lượng oxy thấp 2mg/l.
Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung loài cá này thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu,…). Cá có thể sống được trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt, chịu đựng được nhiệt độ từ 0 – 40oC, nhiệt độ lý tưởng nhất ở khoảng 20 – 27oC. Nhiệt độ dưới 12°C cá ăn ít lớn chậm. Tuy nhiên cá kiếm ăn ở ngưỡng nhiệt độ khá thấp so với các loài cá nước ngột khác, dưới 5°C cá chép mới ngừng đi kiếm ăn.
Cá chép ăn tạp, thức ăn yêu thích của chúng là các loài sinh vật đáy như nhuyễn thể, giun, ấu trùng, côn trùng. Khi thiếu thức ăn chúng mới ăn mùn hữu cơ, mầm thực vật dưới nước rồi tới các loại ngũ cốc. Chúng ta nên chú ý điều này để làm thính cho phù hợp, thóc thối không phải thức ăn yêu thích hàng đầu như chúng ta thường nghĩ.
Cá chép sinh sản lần đầu sau 12 tháng tuổi, chúng sinh sản vào các tháng đầu năm và giữa mùa mưa. Trước mùa sinh, chép kiếm ăn rất mạnh để tích luỹ dinh dưỡng. Sau đẻ, chép lao đi kiếm ăn sau những ngày « lao động » nặng nhọc.
Chép thích tìm nơi cư ngụ cho chúng nơi nước sâu tĩnh ấm về mùa lạnh, râm mát mùa hè. Đó là các chà bèo, chà rau muống, các hố sâu, dưới các bụi cây dưỡi nước, dưới các thân cây đổ…
Chép là loài sống đáy với tất cả các giác quan rất phát triển tinh nhạy đặc biệt xúc giác và khứu giác.
Những nơi cá chép sống và kiếm ăn
tập tính cá chép thường sống ở những nơi có lượng thức ăn sẵn có cho chép dồi dào và dễ kiếm. Trước tiên cần nói rằng ¾ sự sống dưới nước diễn ra tù độ sâu 4m trở lên tới mặt nước.

Bờ nước
- bờ nước là nơi mà các loài thực vật phát triển do có ánh sáng quang hợp , đi kèm với hệ thực vật phát triển, các loài động vật cũng phát triển theo.
- Ngoài ra bờ nước còn cung cấp các ấu trùng , côn trùng, mùn hữu cơ bị cuốn theo dòng chảy, trong các cơn mưa. Thực sự bờ nước là nơi mà chép không thể bỏ qua.
- Các mô đất ngầm dưới nước. Nó tựa như một chiếc khay ăn cho cá. Chính nơi đó hệ sinh vật phát triển giống như vùng nồn bờ nước.
- Các vật bất thường trong nước như : thuyền đắm, cây đổ và các thứ đại loại như thế. Nơi này là nơi bíu bám của các loài ốc, nơi cư ngụ của các loài giáp xác
- Các hố trũng sâu mà xung quanh nông, nơi đây là nơi tích tụ của các ấu trùng, của mùn hữu cơ. Chính tại các hố sâu này, vào mùa lạnh lại là nơi ấm nhất. Ấm cho chính cá chép và ấm cho các sinh vật khác sinh trưởng.
- Chép rất hay di chuyển dọc theo các vết nứt, các rãnh sâu ngầm đáy nước.
Như vậy bạn đã biết được tập tính cá chép qua đó bạn có các kiểu câu cá , địa điểm câu cá chép ,cách làm mồi câu cá chép phù hợp đặc biệt là những bài mồi câu cá chép cụ. Chúc bạn thành công mỗi khi đi câu cá chép.